Giải mã các ký hiệu tay của các vận động viên bóng chuyền bãi biển
Võ Thị Mỹ Tiên
Th 2 27/09/2021
4 phút đọc
Trong một trận bóng chuyền bãi biển, nếu bạn quan sát kỹ có thể thấy các vận động viên sẽ dùng tay để ra ký hiệu cho các tình huống diễn ra trên sân. Dưới đây là tổng hợp các ký hiệu tay của các vận động viên bóng chuyền bãi biển và ý nghĩa đi kèm.
Tại sao các vận động viên bóng chuyền bãi biển lại dùng ký hiệu tay?
Khác với các môn thể thao khác, các ký hiệu tay trong bóng chuyền bãi biển sẽ khá kín. Các vận động thường sẽ để tay ra sau lưng để không cho đối thủ thấy. Các động tác ký hiệu cũng sẽ diễn ra khá nhanh và chỉ có một số ít cổ động viên quan sát kỹ mới thấy.
Các ký hiệu tay là một phần không thể thiếu trong các trận bóng chuyền bãi biển, giúp cho các vận động viên tìm được tiếng nói chung trên sân. Một đội tuyển hay một câu lạc bộ bóng chuyền mạnh là đội tận dụng tốt các ký hiệu tay trong thi đấu. Ví dụ khi đội A đang giao bóng, một người chơi bên đội A sẽ ra ký hiệu cho đồng đội về hướng chặn và cách chặn đường bóng của đội B.
Bằng cách này, hai vận động viên trên sân sẽ hiểu rõ chiến thuật áp dụng trong từng tình huống và cũng tránh tình trạng "dẫm chân" nhau khi thi đấu trên sân. Tay trái sẽ dùng để chỉ đối thủ phía bên trái, và tay phải là chỉ đối thủ đứng bên phải.
Các ký hiệu tay thường dùng trong bóng chuyền bãi biển
1. 1 ngón tay trỏ: Tôi sẽ chặn đường tấn công, bạn sẽ phòng thủ ở góc. Ngoài ra, nếu đồng đội bạn đang giao bóng và bạn là người chặn, thì ký hiệu 1 ngón tay có nghĩa là bạn sẽ chặn cú đập bên trái với ký hiệu tay bên phải, và chặn cú đập bên phải nếu 1 ngón tay bên trái
2. 2 ngón tay trỏ: Hãy cẩn thận với những cú đánh chéo sân ra góc xa của đối thủ.
3. Hai bàn tay nắm chặt: Hai nắm đắm khép lại có nghĩa là không cần để tâm ngăn chặn tay đập nào cụ thể của đối thủ.
4. 1 ngón tay trỏ x 1 nắm tay phải: Một ngón tay chỉ ra bên tay trái có nghĩa là hãy ngăn cản tay đập bên trái của đội bạn. Trong khi nắm đấm tay phải có nghĩa là không có gì phải lo.
5. Cả bàn tay xòe ra: Ký hiệu 1 bàn tay mở có nghĩa là người cản phá sẽ lấy bóng. Ngón tay cái được sử dụng để ám hiệu cho đồng đội biết bạn muốn họ giao bóng VĐV nào của đối phương.
6. 1 ngón tay cái: Ngón tay cái được sử dụng để ám hiệu cho đồng đội biết bạn muốn họ giao bóng VĐV nào của đối phương. Tay trái sẽ dùng để chỉ đối thủ phía bên trái, và tay phải là chỉ đối thủ đứng bên phải. Một trường hợp khác là ngón tay cái thể hiện sự quan trọng, báo cho người chơi còn lại hãy tập trung vào một đối thủ cụ thể bên kia sân.
7. 2 ngón tay gập: Bắt đầu 1 chiến thuật đánh lừa đối thủ, cầu thủ cản phá sẽ giả vờ lên lưới và bất ngờ lùi về phòng thủ vào thời điểm cuối cùng của pha bóng.
8. 2 bàn tay úp mở: Nếu hai tay úp mở, bạn đang báo hiệu cho đồng đội rằng bạn vẫn chưa quyết định được cách chặn.
9. Ngón trỏ và ngón út giũ thẳng: Bạn sẽ chặn bóng trên lưới theo đường tấn công chéo của đôi phương.
10. Không ký hiệu gì: Điều này có nghĩa là bạn sẽ không chặn đối thủ nào, bạn và đồng đội sẽ cùng phòng phủ ở nửa sân. Điều này thường được thực hiện với các đối thủ yếu hơn hoặc khi đội bạn đang dẫn trước đối thủ với tỷ số an toàn.
Ở trên là các ký hiệu tay cùng với ý nghĩa của các ký hiệu mà các vận động viên thường dùng. Ngoài ra, các vận động viên đôi lúc sẽ ký hiệu tay khác với ký hiệu tay tiêu chuẩn. Các vận động viên chuyên nghiệp thường sử dụng điều này để đánh lừa đối thủ. Thậm chí họ hoán đổi ý nghĩa của các ký hiệu với nhau để gây hoang mang cho đối phương.